Thursday, November 22, 2018

Kỹ thuật Xquang khớp vai nghiêng theo phương pháp Lamy và Neer


I. Đặt vấn đề
- Trong chấn thương xương khớp, thường chụp tư thế thẳng trước sau và tư thế nghiêng hoặc chếch, chẵn hạn như khớp gối, khớp khuỷu, cổ tay, … Tuy nhiên, chấn thương khớp vai thường được chụp theo hướng thẳng, tư thế nghiêng Lawrence (tia xuyên ngực) là tư thế chụp khi bị chấn thương vai và để xác định trục của thân xương cánh tay, đầu xương cánh tay và ổ chảo. Ở tư thế này, việc nghiên cứu hình thái một cách chi tiết thường không thực hiện được, do các xương chồng lấp với nhau. Vì vậy, những tổn thương xương bả vai dễ bị bỏ sót nên kỹ thuật này ít dùng.
Trong kỹ thuật Lilienfed: Tư thế này dùng để khảo sát thân xương bả vai, không đánh giá toàn bộ khớp vai. Không thể áp dụng được trong trường hợp chấn thương vai, vì kỹ thuật này vai phải đưa lên cao.
- Kỹ thuật chụp xương bả vai nghiêng theo phương pháp Lamy và Neer được trình bày dưới đây là tư thế chụp mới. Áp dụng kỹ thuật này trong các trường hợp chấn thương khớp vai hoặc trật khớp, thấy được hình ảnh tổn thương xương bả vai, gãy đầu trên xương cánh tay, trật khớp cùng đòn.
II. Mục tiêu nghiên cứu:
- Mục đích của tài liệu này nhằm bổ sung thêm tư thế chụp khớp vai nghiêng vào hệ thống kỹ thuật chụp Xquang thường quy và có thể dùng làm tài liệu giảng dạy trong các trường cao đẳng chuyên nghiệp, đồng thời đề xuất đây là kỹ thuật tốt nhất để chụp khớp vai trong trường hợp chấn thương.
- Đánh giá chi tiết xương bả vai, khớp vai trong chấn thương trên chiều thế vai nghiêng.
- Áp dụng rộng rải tất cả cơ sở y tế có phòng chụp xquang.
*. Tiêu chuẩn chẩn đoán:
- Trật khớp:
Trật khớp ra trước: Đầu xương cánh tay không nằm chồng lên ổ chảo. Đầu xương cánh tay nằm trước xương bả vai.
Trật khớp ra sau: Đầu xương cánh tay không nằm chồng lên ổ chảo. Đầu xương cánh tay nằm sau xương bả vai.
- Chấn thương: Xem gãy các mỏn cùng vai, mỏn quạ, thân xương bả vai, …
III. Phương pháp tiến hành
1. Giải phẫu khớp vai
Khớp vai là khớp quan trọng trong hoạt động. Khả năng chuyển động khớp vai lớn hơn các khớp khác. Tuy nhiên, khớp không vững chắc so với các khớp khác do bề mặt của ổ chảo nhỏ và nông so với chỏm xương cánh tay.
Khớp vai là một khớp lồi cầu- ổ chảo, chỏm xương cánh tay gắn vào ổ chảo xương bả vai.
Khớp vai có một tầm vận động rất rộng, nhờ được cấu tạo từ 3 xương: xương cánh tay, xương vai, xương đòn khớp với nhau qua các khớp: ổ chảo - xương cánh tay, khớp cùng đòn, khớp mỏm cùng - cánh tay. Ngoài ra còn có thêm khớp vai - sườn và khớp ức - đòn giúp cho sự vận động của khớp vai được rộng hơn.
Cánh tay gắn kết với ổ chảo cánh tay nhờ vào chóp xoay và bao khớp, chóp xoay bao gồm 4 cơ (cơ trên gai, cơ dưới gai, cơ dưới vai và cơ tròn bé), nó kết hợp nhau tạo thành 1 vùng bao quanh chỏm xương cánh tay, chóp xoay bám từ xương bả vai tới chỏm xương cánh tay giúp nâng và xoay cánh tay.
Các khớp được bao bọc bằng dây chằng, bao khớp và vận động được là nhờ sự co giãn của gân cơ bám vào.
Có 1 bao gọi là túi hoạt mạc lót giữa chóp xoay và mỏm cùng vai. Túi hoạt mạc này giúp cho chóp xoay không bị va chạm vào mỏm cùng vai khi vận động cánh tay. Nếu có một thúc đẩy xương nhô vào khoảng trống của mỏm cùng vai (mũi tên), các cấu trúc dưới mỏm cùng vai có thể trở nên tổn thương (viêm, đau).
2. Kỹ thuật Xquang
A. PHƯƠNG PHÁP LAMY ( tư thế Y view)
Bệnh nhân có thể được chụp trong tư thế đứng hoặc nằm ngữa; tư thế đứng tốt hơn vì vai được mở rộng. Khi bệnh nhân bị chấn thương nặng, có thể điều chỉnh vị thế bệnh nhân nằm tư thế chếch trước - sau.
1/ Bệnh nhân đứng
a. Tư thế bệnh nhân
- Bệnh nhân đứng trước giá chụp. Đặt mặt trước vai bên đau ngay trung tâm film, xoay bệnh nhân sao cho mặt phẳng đứng ngang tạo với film một góc 60 độ .
Cánh tay bên đau duỗi sát bên thân mình.

- Nên dùng lưới chống mờ (Grid). 
b. Tia trung tâm 
- Tia trung tâm nằm ngang. 
- Nhắm tia trung tâm thẳng góc vào khớp vai ngang mức khớp ổ chảo – cánh tay.
c. Yếu tố kỹ thuật đề nghị
Tư thế     KVP  MAS Khoảng cách tiêu điểm phim Lưới lọc 
Nghiêng  70       22          1m                                        Có 

d. Cấu trúc cơ thể nhìn thấy 
- Hình khớp vai nhìn ở tư thế chếch cho thấy xương bả vai hình chữ Y 
- Trong khớp vai bình thường, đầu xương cánh tay chồng trực tiếp lên ngã ba của chữ Y. 
- Trong trật khớp ra trước (dưới quạ), đầu xương cánh tay ở dưới mỏm quạ; trong trật khớp ra sau (dưới mỏm cùng vai) thì đầu xương cánh tay nằm dưới mỏm cùng vai.
e. Tiêu chuẩn đánh giá
- Xương bả vai không chồng lên xương sườn.
- Mỏm cùng vai được thấy ở hướng nghiêng và không bị chồng lấp.
- Mỏm quạ có thể bị chồng lấp hoặc được thấy nằm trên xương đòn
g. Tầm quan trọng
- Trong các trường hợp chấn thương khớp vai hoặc trật khớp, có thể thấy được gãy xương bả vai, gãy đầu trên xương cánh tay, trật khớp cùng đòn.
- Mỏm cùng vai được thấy rất rõ và không bị chồng lấp. 
h. Hình ảnh xquang
2/ Bệnh nhân nằm: 
a. Tư thế bệnh nhân
Bệnh nhân nằm ngữa, lưng vai đau đặt trên film. 
Đảm bảo bệnh nhân nằm với bình diện người song song với mặt phẳng cassette. 
Đặt bàn tay bên đau lên bụng nếu có thể
Đặt cassette 10x12 ngang dưới lưng bệnh nhân. Trung tâm cassette phải nằm trên mặt phẳng dọc giữa.
Đặt bờ trên cassette cách mỏm cùng vai khoảng 2,5cm.
b. Tia trung tâm
Bẻ tia trung tâm một góc 45o nhắm vào cổ phẫu thuật xương cánh tay bên đau. Đặt bàn tay bên đau lên bụng nếu có thể được. 
Trường hợp dùng lưới chống mờ, đảm bảo rằng hướng nằm ngang của cacssette không bị lưới cản tia. 
 
c. Yếu tố kỹ thuật
Tư thế     KVP  MAS Khoảng cách tiêu điểm phim Lưới lọc 
Nghiêng   70      22       1m                                         Có 
 3. Các biến thể:
Tuỳ theo vị trí đặt xương cánh tay mà ta có các biến thể. Với tư thế Lamy, thân xương cánh tay sẽ chồng lên thân xương bả vai. Những biến thể này sẽ tách được thân xương cánh tay ra khỏi xương bả vai.
3.1. Bàn tay trên hông:
Điểm bất lợi của phương pháp này là lồng ngực bệnh nhân rất nghiêng, đòi hỏi yếu tố chụp cần đòi hỏi tia X cao.

3.2. Kỹ thuật Napoleon:
Ở tư thế này, bàn tay vai bên cần chụp ôm lấy vai đối diện. Ngực bệnh nhân ít nghiêng hơn so với hai kỹ thuật kia.


B. PHƯƠNG PHÁP NEER (Outlet view)
1. Giới thiệu:
“Outlet” là vùng trống nằm dưới cung quạ-cùng vai, bao gồm đầu xương cánh tay, mỏm quạ, cùng đòn, xương đòn nghiêng và bờ trên xương bả vai.
Mục đích của phương pháp Neer là làm rõ khoảng trống dưới mỏm cùng vai để chẩn đoán vùng vai bị tác động.
Tư thế này thường thực hiện đối với bệnh nhân trật khớp vai được biết do chấn thương.
Hình ảnh tiếp tuyến thu được bằng cách chiếu chùm tia X-quang dưới mỏm cùng vai và khớp cùng – đòn, để xác định bờ trên của vùng quạ cùng vai.
2. Kỹ thuật Xquang :
a. Tư thế bệnh nhân :
Bệnh nhân ngồi hoặc đứng, mặt hướng về lưới chống mờ dựng đứng.
Đặt bàn tay bên đau lên bụng. Vai bên đau tiếp xúc với phim, xoay vai không đau về phía xa phim.
Xoay bệnh nhân một góc khoảng từ 45 đến 60 độ, sao cho xương bả vai bên đau thẳng góc với phim.
Chụp ở vị trí sau – trước.

b. Tia trung tâm :
Bẻ một góc 10 -15 độ về phía chân, vào sát bờ sau xương bả vai, xuyên qua điểm trên đầu xương cánh tay
c. Yếu tố kỹ thuật :
Tư thế    KVP  MAS  Khoảng cách tiêu điểm phim Lưới lọc
Nghiêng 75      25          1m                                            Có
d. Phần cấu trúc nhìn thấy :
Bề mặt sau mỏm cùng vai và khớp cùng đòn được thấy rõ cũng như bờ trên của khoảng trống vùng quạ cùng vai.
e. Tiêu chuẩn đánh giá :
• Đầu xương cánh tay nằm dưới khớp cùng đòn.
• Đầu xương cánh tay và khớp cùng đòn hiển thị nhiều chi tiết.
• Xương cánh tay và thân xương bả vai nhìn chung là song song với nhau.
g. Tầm quan trọng :
- Đánh giá khoảng trống vùng mỏm cùng vai
- Trong các trường hợp chấn thương khớp vai hoặc trật khớp, có thể thấy được gãy xương bả vai, gãy đầu trên xương cánh tay, trật khớp cùng đòn.
h. Hình ảnh Xquang:
SO SÁNH HÌNH ẢNH CÁC KỸ THUẬT CHỤP: 



 MỘT SỐ HÌNH ẢNH XQUANG : 



 V. BÀN LUẬN 
 Phương pháp Lamy và Neer dùng chụp vai nghiêng là phương pháp chụp mới được ứng dụng. Người viết dùng dữ liệu từ tài liệu tiếng Anh: Radiographic positions and procedures của tác giả Mr.souheil Barakat, từ website wikiradiography.com và tham khảo một số website khác. Các tài liệu như sách giảng dạy, giáo trình chụp Xquang chưa được đề cập. Chưa có tài liệu bằng Tiếng Việt một cách hệ thống. 
 Mục đích của tài liệu này nhằm bổ sung thêm tư thế chụp khớp vai nghiêng vào hệ thống kỹ thuật chụp Xquang thường quy và có thể dùng làm tài liệu giảng dạy trong các trường cao đẳng chuyên nghiệp. 
Cách thức chụp và tư thế bệnh nhân của hai phương pháp như nhau. Tuy nhiên, ở Neer hướng của tia trung tâm chếch về phía chân một góc 10-15 độ . Mục đích của phương pháp Neer là làm rõ khoảng trống dưới mỏm cùng vai để chẩn đoán vùng vai bị tác động. Tư thế này thường thực hiện đối với bệnh nhân trật khớp vai do chấn thương. Phương pháp Lamy có tùy biến bàn tay đặt trên hông hoặc ôm vai đối diện. 
Phương pháp chụp được ứng dụng cho tất cả các cơ sở y tế có máy chụp Xquang. Lựa chọn tốt cho những cơ sở chưa có trang thiết bị hiện đại như Máy cắt lớp vi tính (CT Scanner) hay Cộng hưởng từ (MRI). 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO 
 1. Radiographic positions and procedures by Mr.souheil Barakat, Radiographic 2011 
2. Website : www.wikiradiography.com 
3. Imaging of the shoulder – A.M Davies J. Hodler - Spinger 
4. Kỹ thuật Xquang – BS Nguyễn Văn Hanh – NXB Y học 
5. Kỹ thuật Xquang thông thường – Nguyễn Doãn Cường – NXB Y học – Hà Nội 2008 
6. Pocket Atlas Of Radiographic Anatomy - Second edition – Torsten Moeller MD và Emil Reif, MD. 7. Kỹ thuật chụp Xquang – NXB Y học – PGS. TS Phạm Minh Thông

Thursday, June 23, 2016

CHUYỂN MÃ VĂN BẢN TRÊN WINDOWS 10 BẰNG UNIKEY 4.2 RC4

UNIKEY 4.2 RC4 – CÔNG CỤ CHUYỂN MÃ TỐT NHẤT TRÊN WINDOWS 10
Giới thiệu
Bộ gõ Tiếng Việt UniKey của tác giả Phạm Kim Long là 1 trong 5 phần mềm tự do mã nguồn mở dùng để gõ tiếng Việt (go tieng Viet - Vietnamese) được yêu cầu sử dụng chính thức trong trường học theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo Bộ gõ UniKey mới nhất có thể cài đặt trên hệ điều hành Windows (Window 10, Window 8, Window 7, Window XP...) và hệ điều hành Linux (các bản phân phối Ubuntu, Fedora, OpenSUSE...)
Ứng dụng Unikey được phát hành theo giấy phép GNU General Public License version 2.0 (GPLv2). Điều đó có nghĩa là phần mềm Unikey được phân phối miễn phí, tự do. Có thể tải Unikey 2.0 hoặc download Unikey5.0, Unikey 4.0 và cài đặt để đánh tiếng Việt dễ dàng.
UniKey được Ủy ban Quốc gia về chuẩn tiếng Việt Unicode của Bộ Khoa học và Công nghệ khuyến cáo sử dụng trong các cơ quan nhà nước Việt Nam.

Tính năng Unikey 4.2 RC4
Hỗ trợ nhiều bảng mã tiếng Việt (Vietnamese): Unicode dựng sẵn, Unicode tổ hợp, TCVN3 (ABC), VNI Windows, BK HCM1, BK HCM2, Vietware-X, Vietware-F, VPS, VISCII...
Hỗ trợ một số phương pháp mã hoá Unicode: X UTF-8, UTF-8 Literal, NCR Decimal, NCR Hexadecimal, NCR Hex, Unicode C String Hỗ trợ chuẩn tiếng Việt của hãng Microsoft (Vietnamese locale CP 1258). Hỗ trợ 5 phương pháp gõ tiếng Việt, đánh tiếng Việt - Vietnamese thông dụng nhất: TELEX, VNI, VIQR, kiểu Microsoft và kiểu tự định nghĩa Chuyển đổi giữa 15 bảng mã tiếng Việt từ clip-board (bộ nhớ máy tính), file văn bản .TXT hoặc .RTF Chạy trên tất cả các phiên bản Windows: Windows 9x/ME, Windows NT/2000/XP và Windows Vista, Windows 7, Windows 8 và Windows 10 - Win 10 mới nhất hiện nay.
Phần mềm UniKey 2.0, Unikey Vista, UniKey 3.6, UniKey 4.0, UniKey 4.2, UniKey 5.0 ổn định và chỉ có kích thước nhỏ (chỉ vài trăm KB), và không yêu cầu thêm bất cứ thư viện nào khác nên bạn có thể tải Unikey hoặcdownload Unikey 5.0 và cài đặt Unikey một cách dễ dàng.

Lý do chuyển mã font chữ: Thông thường người ta chuyển từ mã Unicode sang VNI hoặc VietWare_X để dễ dàng biểu diễn con chữ cho đẹp hoặc dùng chuyển mã khi viết code. Bộ mã font VNI có rất nhiều font chữ Việt rất đẹp, trong khi đó Unicode lại hạn chế vấn đề này. Đồng thời, Unicode bị lỗi khi chữ thường chuyển thành chữ hoa
Ví dụ câu sau:
Unikey4.2 rc4 Công cụ chuyển mã tốt nhất trên Windows 10
Font Unicode sẽ như thế này khi chọn format thành chữ hoa:
UNIKEY4.2 RC4 CÔNG Cụ CHUYểN MÃ TốT NHấT TRÊN WINDOWS 10
Nhưng đối với VNI thì hoàn toàn bình thường.




Cách chuyển mã font chữ với Unikey
Đây là công cụ tuyệt vời được tích hợp sẵn trong bộ gõ Unikey, sử dụng đơn giản, nhanh và rất hiệu quả. Các bước thực hiện như sau
Bước 1: Chuyển file văn bản .doc sang file .txt hoặc .rtf
Đơn giản vì Unikey chỉ hỗ trợ chuyển đổi giữa hai loại file có đuôi mở rộng này mà thôi. Nếu không có bước này thì không thể thực hiện việc chuyển mã được.
Cách chuyển rất đơn giản. Bạn chỉ cần mở file muốn chuyển đổi và chọn Save As . Chọn lưu file với đuôi .txt hoặc rtf. OK là xong.
Bước 2: Xác định file chuyển mã của bạn đang dùng bảng mã nào
Tiếp theo, cần mở file chứa nội dụng văn bản gốc nhằm xác định rõ văn bản được gõ bằng loại font gì, bạn chỉ cần để trỏ chuột vào nội dung và nhìn lên ô font trên thanh Formatting. Việc này rất quan trọng, vì nếu bạn xác định không đúng thì sau khi chuyển mã font sẽ bị lỗi.
Bạn hãy lưu ý các tiêu chuẩn giữa bảng mã và font chữ như sau:
- Bảng mã TCVN3 áp dụng cho font dạng .Vn (ví dụ: .VnTime)
- Bảng mã VNI Windows áp dụng cho font dạng VNI (ví dụ: VNI-Times)
- Bảng mã Unicode (UTF-8), kiểu gõ Telex thì font dạng như Times New Roman, những font thường có sẵn khi cài hệ điều hành.
Đã đến lúc dùng Unikey
Bước 3: Các bạn kích chuột phải vào biểu tượng Unikey ở góc phải dưới màn hình, chọn Công cụ…[CS+F6] hoặc nhấn tổ hợp phím Ctrl+Shift+F6. Cá nhân tôi luôn dùng phím tắt cho nhanh gọn.

Bước 4: Hộp thoại Unikey Toolkit xuất hiện:

Phần Bảng mã:
Nguồn: (bảng mã của văn bản hiện có, Unicode) như theo tài liệu này
Đích: (bảng mã bạn muốn chuyển, ở đây ví dụ là bảng mã VNI Windows)



Bỏ dấu kiểm Chuyển mã clipboard. Rất quan trọng. Vì nếu không bỏ nút kiểm, bạn sẽ không tìm được file cần chuyển mã.


Phần File:
* File nguồn: Chọn file cần chuyển: click vào biểu tượng mở thư mục.
* File đích: copy chính xác từ file nguồn vào file đích. Hai file này phải trùng nhau, đuôi mở rộng là .txt hoặc .rtf
Sau khi đã lựa chọn xong thì nhấn nút Chuyển mã

Bước 5: Đợi một lúc, hộp thoại thông báo bạn đã chuyển mã thành công.


Kết quả nội dung văn bản sau khi chuyển mã hiển thị (Font VNI đã được chuyển):


Vậy là bạn có một đoạn văn bản đã được chuyển đổi font theo đúng yêu cầu, sở thích của mình.
Chúc các bạn thành công.

Wednesday, January 7, 2015

Phần mềm Quản lý dữ liệu và Đọc kết quả CT Scanner (DocPhimCT)




1. Đặt vấn đề
Việc trả kết quả CT cho bệnh nhân bằng phiếu trả Xquang thông thường không thể đáp ứng được yêu cầu cần phải có một kết quả chi tiết, đầy đủ, thẫm mỹ, an toàn và việc quản lý dữ liệu kết quả không có hệ thống.
Trên toàn quốc, có những bệnh viện sử dụng phần mềm đọc phim CT nhưng vẫn chưa đáp ứng đầy đủ (theo tác giả) yêu cầu trên.
2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
2.1. Tiêu chuẩn chọn lựa:
2.2. Vật dụng nghiên cứu:
   - Máy vi tính (PC) + máy in
   - Bộ cài đặt Office ( 2000, XP hoặc 2003)
- Font sử dụng: Chương trình sử dụng font chữ Quang Nam Hospital, 2 bytes, kiểu gõ Telex, bảng mã VietWare X, bộ gõ Unikey của tác giả Phạm Kim Long.
   - Chương trình nghe nhạc Winamp, Các games: Xếp hình, Pôkemon, Xếp gạch, Lines.
   Phần mềm dựa trên cơ sở dữ liệu Access, nằm trong bộ Microsoft Office, không cần cài đặt thêm ngôn ngữ lập trình khác. Chú ý khi cài bộ Office nên cài đầy đủ phần Access. Khai thác phần mềm bằng các nút bấm (Buton) đẹp mắt.
2.3. Phương pháp nghiên cứu:
- Xây dựng một phần mềm về lĩnh vực công nghệ thông tin, đòi hỏi đáp ứng những yêu cầu cơ bản nhất cho người sử dụng, đó là sử dụng các nút bấm (Command button) hoặc nhắp chuột trên thanh menubar như những phần mềm khác trên môi trường windows.
- Ứng dụng các kỹ thuật lập trình để viết code bằng ngôn ngữ visual basic trong Access. Đây là một phần trong bộ Access của Microssoft Office. Việc viết phần mềm trên Access đơn giản hơn các ngôn ngữ khác, vì vậy nó dễ dàng chuyển đổi giữa các report trong access sang Word hoặc Excel.
- Phân tích thiết kế hệ thống. Xây dựng cơ sở dữ liệu tạo các bảng, truy vấn, viết môđun, tạo form, báo biểu. Thiết lập mối quan hệ giữa các bảng  mang tính thống nhất dữ liệu.
- Thực hiện thao tác hoạt động của phần mềm: Nhập thông tin bệnh nhân, lựa chọn kỹ thuật chụp phù hợp, đọc kết quả trả cho bệnh nhân đồng thời lưu lại tất cả thông tin trên theo từng ngày. Trích lưu và phục hồi dữ liệu theo tháng.
* Các bước tiến hành:
1.TỔ chỨc cơ sỞ dỮ liỆu:
a. Tạo mới cơ sở dữ liệu:
Mở Access, gọi lệnh File-New, trong hộp thoại New, chọn gờ General, chọn Database rồi OK. Trong hộp thoại File New Database gõ tên DocPhimCT.mdb. Xong nhắp Creat để tạo một cơ sở dữ liệu mới. Từ DocPhimCT.mdb lần lượt thiết kế các đối tượng cần thiết khác:
b. Cấu trúc thiết kế:
- Ngăn Tables: có một số Table được sử dụng làm xử lý tạm thời, một số chứa danh mục, một số chứa dữ liệu đang hoạt động, một số dùng trích lưu những số liệu đã "quá đát"
- Ngăn Queries:  Trao thông số hoạt động
- Ngăn Forms: Tạo mới các Form để nhập liệu và quản lý. Trong ngăn này chủ yếu xây dựng giải thuật bằng Procedure, không sử dụng macro. Vì vậy trình bày khá phức tạp và dài dòng, bù lại chương trình chạy ổn định hơn, dễ dàng convert cho các phiên bản Access khác.
Ví dụ: Đối với mục họ tên thì chỉ việc gõ vào đúng kiểu gõ Telex, không cần phải viết hoa các ký tự đầu và ngăn cách các từ bằng bao nhiêu khoảng trắng không cần biết, vì đã được cài đặt trong code:
HoTen = StrConv(NghiemTrang(HoTen), vbProperCase)
Dim ViTriSP As String, ViTriNay As String
    HoTen = Trim(HoTen): ViTriSP = InStr(1, HoTen, Space(1))
    If ViTriSP <> 0 Then
       Do
                 ViTriNay = ViTriSP
                 ViTriSP = InStr(ViTriNay + 1, HoTen, Space(1))
                 If ViTriSP = 0 Then Exit Do
        Loop
End If
- Ngăn Reports: dùng để in các báo cáo và in phiếu kết quả.
- Ngăn Macros: để tạo User menu trên thanh Toolbar.
- Ngăn Module: Chọn thư viện tham chiếu để khi lập trình có thể định nghĩa được Database và các hàm Right, Left v.v…
2. ChuẨn bỊ môi trưỜng:
2.1 Regional Settings - Number - Date:
Nhằm nhập số liệu ngày tháng theo trình tự dd/mm/yyyy (ngày/tháng/năm), lập công thức ngăn cách các đối số bằn dấu chấm phẩy, biểu diễn các giá trị bằng số với dấu chấm sau cột triệu, ngàng theo cách của người Việt:
Gọi Start - Settings - Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, nhắp đúp vào Regional Settings.
* Trang Number, chọn các mục: Decimal symbol = Dấu phẩy, digit grouping = Dấu chấm, List Separator = Chấm phẩy.
* Trang Date:
Mục Short date style, chọn dạng dd/MM/yyyy . Xong nhắp  Apply  rồi OK .   
   2.2 Display - Appearance:
   Để có thể đưa Font chữ Việt vào các hộp thoại:
   Gọi Start - Settings - Control Panel. Trong cửa sổ Control Panel, nhắp đúp vào Display.
Đối với máy cài Windows XP, từ màn hình desktop click phải chuột, chọn Properties. Cửa sổ Display Properties xuất hiện, chọn mục Appearance/ Advanced. Trong khung Item chọn và chỉ định Font Name và Font size (font Quang Nam Hospital với size = 11) cho các mục:
* Menu                      
* Message Box
* Active Tilte Bar                 
* Inactive Tilte Bar
* Icon                                   
* Selected Items
* ToolTip
III. HOẠT ĐỘNG:


   DocPhimCT có hai phần quan trọng:
* Đọc kết quả CT hỗ trợ cho bác sỹ đọc kết quả CT chính xác, đầy đủ, trình tự, ít bỏ sót chi tiết. Phần này được thiết kế để cập nhật dữ liệu bệnh nhân đến chụp CT. Có nhiều nút lệnh (Button Command) để thêm mới, chỉnh sửa, xoá, in kết quả …  Gồm 4 trang: Bản thân; Kết quả, Toa thuốc và Thêm ảnh Jpeg để chèn file ảnh:
+ Bản thân:  Số IDPhim, Họ tên, tuổi, địa chỉ, khoa phòng, chẩn đoán, ….  
* Số IDPhim: Số này không cần nhập vì khi thêm Bệnh nhân mới thì tự động tăng lên 1. Tuy nhiên, nếu lần đầu tiên sử dụng thì nên gõ vào số ID là 1.
* Họ tên BN: Không cần gõ ký tự hoa.
* Giới: Nếu tên bệnh nhân là nữ giới (phải có từ “thị” hoặc “nữ”) thì máy mặc định là nữ; còn không là nam.
* Sinh năm – Tuổi: Không nhớ năm sinh thì gõ trực tiếp số tuổi vào ô Tuổi. Ngược lại gõ vào ô tuổi thì sẽ xuất hiện năm sinh.
Tuy nhiên, đối với trẻ em dưới 6 tuổi, khi nhập năm sinh thì ô Tuổi sẽ thành ô Tháng để nhập số tháng tuổi, nên không thể hiển thị ngược lại ô năm sinh. Ví dụ: Khi nhập 2014 vào ô năm sinh, thì xuất hiện message: “Trẻ bao nhiêu tháng tuổi?” ta chỉ việc gõ số tháng tuổi là 20. Như vậy số 2015 không thể tự động sửa lại.
* Các mục: Thu, Thuốc, Miễn, Nợ không cần nhập dữ liệu.
* Các mục: Bệnh viện, Khoa phòng, Nhân viên chụp phải đăng ký trước, bằng cách chọn nút Danh mục ở forrm F01, sau đó khai báo các thông tin.

+ Kết quả: dùng để chọn bộ phận chụp và thông tin chi tiết về mô tả và kết luận bộ phận chụp, có hiện diện tên BS đọc kết quả (tên BS phải được đăng ký trước bằng cách nhắp đôi vào combo “BS đọc KQ”.

   
Ở trang này, khi chọn kỹ thuật chụp mà chưa nhập tên BS đọc phim thì không hiển thị nội dung về chi tiết kết quả và kết luận. Điều này nhằm tránh trường hợp BS không đọc nhưng vẫn có kết quả bình thường. Khi đó sẽ không in được kết quả, nhưng vẫn lưu được thông tin bệnh nhân đến chụp CT.

+ Toa thuốc: dùng để khai báo các vật tư tiêu hao đối với những bộ phận chụp có cản quang: như thuốc cản quang, bơm tiêm máy, … Phải đăng ký trước

+ Thêm Ảnh Jpeg dùng để chèn ảnh Jpeg của bệnh nhân (được chuyển qua từ máy CT).

* Quản lý dữ liệu bệnh nhân chụp CT Scanner, giúp quản lý dữ liệu bệnh nhân dễ dàng, có bảo mật tốt. Lưu trữ dữ liệu bệnh nhân một thời gian dài, không ảnh hưởng đến tốc độ làm việc của chương trình.




V. BÀN LUẬN:
   Đây là giải pháp hoàn thiện cho công tác quản lý dữ liệu bệnh nhân chụp CT Scanner. Chức năng tìm kiếm chuyên nghiệp, hiển thị realtime.
   DocPhimCT chạy ổn định trên Windows XP có cài Access từ Access 2000 đến Access 2003. Đã test trên Windows 7, 8, chương trình chạy tốt.
DocPhimCT áp dụng cho tất cả các cơ sở y tế có máy chụp Cắt lớp điện toán (CT Scanner) trên toàn quốc. 
Cài đặt DocPhimCT mang tính chuyên nghiệp nhưng sử dụng đơn giản. Tuy nhiên nếu copy file (khi PM  chưa  cài vào máy tính) thì sẽ bị lỗi, không hoạt động. Đây là vấn đề mang tính bảo vệ cơ sở dữ liệu của một phần mềm.

VI. TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1.                  Tin học:
- Giáo trình cơ sở dữ liệu - NXB Giáo Dục - 2005
- Kỹ năng lập trình trong Access - Ông Văn Thông - NXB Thống Kê.
- Tự học lập trình Visualbasic - Đậu Quang Tuấn - NXB Trẻ - 2000
- Tài liệu trên net.
2.                  Y khoa:
- Hình ảnh học sọ não. Hình ảnh học cột sống và ống sống – Hội CĐHA TP. Hồ Chí Minh.
- Chẩn đoán phân biệt trong CT - Bs Phí Ích Ngị dịch  - TP. Hồ Chí Minh 1998
- Đọc phim CT chấn thương sọ não - TS Phạm Ngọc Hoa, ThS Lê Văn Phước - 2003.
- Nhiều tài liệu khác.

Abstract
Data management and READ OUT THE ct Film software
(DocPhimCT)
Background:  The read out CT result by a usual Xray-Form to patient there can not meet request necessitates a detail result, fullness, nice, secure and unsystematic resulting data management
   A productive software construction, easy-to-use, meet request is chalk out. Friendly interface with user. 
Population and method: All patient come to exam at CT room.
Apply programming techniquess to write code by language visual basic in Microsoft Access. It more simply programming languages than different.
      Result:
DocPhimCT run settle downs above all Windows have fastens MS Access (MS Access 2000 to MS Access 2003). DocPhimCT applicator to give all intermuscular that Health Service has Computed Tomography scanner  is nationally upper. 
Conclusion: This is completed solution to data management work. However, still one a couple is limitative in programming. The software is developping.